Cao huyết áp nên uống thuốc gì

Cao huyết áp nên uống thuốc gì

Người bị cao huyết áp nên uống thuốc gì luôn là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Nhưng có nhiều cách điều trị mà không cần phải dùng thuốc rất hiệu quả cho người bị cao huyết áp. sau đây là một số nước uống cho người bị cao huyết áp

1. Cao huyết áp nên uống Chè xanh

Chè xanh là một loại nước uống có giá trị dinh dưỡng, thành phần cơ bản của chè có tanin. Nhờ tanin mà chè có vị chát đặc hiệu. Chè xanh có nhiều tác dụng tốt. Tanin có tác dụng đối với niêm mạc ống tiêu hóa, tạo điều kiện cho các vi khuẩn có ích ở ruột hoạt động.Và đặc biệt, là tác dụng giảm xơ vữa động mạch, giảm cholesterol trong máu thường xảy ra ở người cao huyết áp.
uống chè xanh tốt cho người bị cao huyết áp
Cao huyết áp nên uống chè xanh
Vì vậy, người bị cao huyết áp nên uống nước chè xanh là rất tốt. Một số tác giả cho rằng không chỉ có người bị cao huyết ápuống nên uống nước chè xanh mà đối với người bình thường chỉ cần uống 4 tách chè mỗi ngày đã có thể ngừa được nguy cơ tim mạch và ung thư.

2. Cao huyết áp nên uống Ca cao

Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra trong ca cao có chứa những hợp chất làm giãn thành mạch máu giúp cải thiện tình trạng bệnh ở những bệnh nhân huyết áp cao.Ca cao có thể thay thế statin (một loại thuốc giúp giảm lượng cholesteron trong máu) trong việc điều trị căn bệnh cao huyết áp. Vì vậy, người bị cao huyết áp nên uống ca cao thường xuyên sẽ giúp ích rất nhiều trong việc điều trị bệnh cao huyết áp.
uống ca cao tốt cho cao huyết áp
Uống cao cao tốt cho cao huyết áp
Ngoài ra, những viên thuốc được bào chế từ ca cao có thể là một liệu pháp thiên nhiên tốt hơn statin trong việc điều trị chứng huyết áp cao. Đây là bột cacao hoàn toàn tự nhiên đựơc lấy từ hột cacao. Những hợp chất có trong cacao được cho là có tác dụng làm giảm axit nitric, từ đó giúp mở rộng thành mạch máu.
Đây là hai loại thức uống mà người bị cao huyết áp nên uống thường xuyên kết hợp với một chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý sẽ giúp ích rất nhiều trong việc điều trị cao huyết áp không cần phải dùng thuốc.

Triệu chứng của bệnh cao huyết áp và chế độ dinh dưỡng dành cho người bệnh

Khi đã mắc bệnh cao huyết áp, người bệnh cần phải có chế độ dinh dưỡng hợp lý để phòng bệnh tăng huyết áp và trang bị kiến thức về bệnh để có thể phát hiện sớm các triệu chứng tăng huyết áp.
Cao huyết áp là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm có thể gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khoẻ và chất lượng cuộc sống. Vì vậy, người bệnh cũng như người thân cần phải có những hiểu biết nhất định để nhận biết đúng các triệu chứng bệnh cao huyết áp.
Nhận biết đúng các triệu chứng bệnh cao huyết áp
Tăng huyết áp là tăng tình trạng huyết áp tối đa lớn hơn 140 mmHg, huyết áp tối thiểu lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg trở lên. Các chỉ số này có thể tăng hoặc giảm tuỳ thuộc vào các yếu tố giới tính, tuổi tác và thói quen sinh hoạt. Tăng huyết áp có thể là tăng một trong hai chỉ số này. Trong đó, trường hợp tăng huyết áp tối thiểu tăng cao là đặc biệt nguy hiểm vì dễ gây tai biến.
Các triệu chứng bệnh cao huyết áp rất phức tạp và cũng biểu hiện tuỳ thuộc theo thể trạng của từng người. Những triệu chứng này nặng nhẹ khác nhau, có những tác động cũng như gây ra những phản ứng khác nhau đối với từng cơ thể bệnh nhân. Triệu chứng bệnh cao huyết áp như nhức đầu, chóng mặt, ù tai, mất ngủ mức độ nhẹ, hoa mắt… Cũng có thể tuỳ bệnh nhân mà các triệu chứng này dữ dội hơn, có thể đau vùng tim, giảm thị lực, người bệnh thở gấp, mặt đỏ bừng tái xanh, nôn ói, hồi hộp, hốt hoảng…
Việc nhận biết các triệu chứng bệnh cao huyết áp cần phải đặt trong tương quan các nguyên nhân gây tăng huyết áp có nguyên nhân vận động hay là cao huyết áp do bệnh lý. Tuổi cao thì dẫn đến huyết áp cao hơn người trẻ, nam có huyết áp cao hơn nữ. Vì vậy, để nhận biết được tình trạng bệnh thực sự, người bệnh cần được thăm khám và theo dõi một cách kỹ lưỡng và liên tục.
Các triệu chứng bệnh cao huyết áp được coi là những dấu hiệu chỉ ra bệnh để bệnh nhân tham khám sức khoẻ của mình. Tuy nhiên, không chỉ dựa vào triệu chứng mà định bệnh để tránh làm bệnh nhân hoảng sợ về sức khoẻ cũng như xem thường bệnh trạng của mình. Những nhận biết này có thể giúp bệnh nhân phát hiện sớm bệnh cũng như đánh giá đúng mức độ, tình trạng bệnh của mình.
triệu chứng của bệnh cao huyết áp
Điều trị bệnh tăng huyết áp như thế nào?
Mục đích chính của điều trị bệnh tăng huyết áp là giữ cho huyết áp dưới 140/90 mmHg, hoặc thậm chí là thấp hơn đối với những bệnh nhân có bệnh đái tháo đường hay bệnh thận mạn tính kèm theo. Việc điều trị tăng huyết áp rất quan trọng trong việc làm giảm nguy cơ bị đột quỵ, đau thắt ngực, suy tim.
Huyết áp cao có thể điều trị bằng thuốc, bằng cách thay đổi lối sống hoặc kết hợp cả hai. Việc thay đổi lối sống như là giảm cân, bỏ hút thuốc lá, ăn những thức ăn có lợi cho sức khỏe, giảm lượng muối ăn vào, tập thể dục thường xuyên, giới hạn lượng rượu uống vào.
Thuốc điều trị tăng huyếp áp bao gồm các thuốc như: thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc ức chế beta, thuốc ức chế chuyển canxi, thuốc ức chế alpha, thuốc dãn mạch ngoại biên. Đây là các thuốc đầu tay trong điều trị tăng huyết áp. Các thuốc này có thể được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với nhau tùy thuộc từng bệnh nhân.
Làm thế nào để phòng ngừa tăng huyết áp?
Có thể phòng ngừa tốt chứng tăng huyết áp bằng cách thay đổi lối sống, trong đó cơ bản là thay đổi chế độ ăn và tập thể dục. Điều quan trọng là phải giữ cân nặng vừa phải, giảm lượng muối ăn vào, giảm uống rượu và giảm căng thẳng.
Để phòng ngừa tổn thương các cơ quan và các bệnh lý có thể gây ra nởi tăng huyết áp như suy tim, tổn thương thận, điều quan trọng là phải được tầm soát, chẩn đoán, điều trị và kiểm soát huyết áp tốt trong gia đoạn đầu.

Cách phát hiện sớm dấu hiệu cơn tăng huyết áp

Tăng huyết áp có diễn biến thầm lặng, ít có những biểu hiện rõ ràng nhưng những biến chứng mà nó đem lại thì lại rất nặng nề. Theo thống kê, tỷ lệ tăng huyết áp tăng cao ở người lớn tuổi và đang có xu hướng tăng nhanh trên toàn thế giới. Người ta còn mệnh danh tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng bởi diễn biến âm thầm của nó. Vậy có cách nào để phát hiện sớm các dấu hiệu của tăng huyết áp?
Đo huyết áp thường xuyên
Đo huyết áp là phương pháp duy nhất để biết mình có bị tăng huyết áp hay không. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới, gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tối đa bằng hoặc trên 140mmHg và huyết áp tối thiểu bằng hoặc trên 90 mmHg.
Một đặc điểm của huyết áp là có sự biến thiên khá lớn trong ngày và giữa các ngày. Do đó, chẩn đoán tăng huyết áp phải dựa vào nhiều lần đo tại các thời điểm khác nhau.
Biểu hiện của bệnh tăng huyết áp rất nghèo nàn, không đặc hiệu. Chính vì vậy người bệnh rất chủ quan và chỉ chịu khám để điều trị khi đã xảy ra các biến chứng. Bệnh có thể biểu hiện bằng các triệu chứng như đau đầu, đỏ bừng hay nóng bừng mặt, tức nặng ngực. Chính vì sự nghèo nàn của các triệu chứng nên cách phát hiện bệnh sớm duy nhất là kiểm tra huyết áp thường xuyên, nhất là khi có các dấu hiệu nghi ngờ, hoặc khi con số huyết áp gần tới mức tối đa cho phép (gần đến giá trị 140/90 mmHg).
Ở người bình thường huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm, huyết áp hạ xuống thấp nhất vào 1-3 giờ sáng khi ngủ say và huyết áp cao nhất từ 8-10 giờ sáng. Khi vận động, gắng sức thể lực, căng thẳng thần kinh, xúc động mạnh… đều có thể làm huyết áp tăng lên. Ngược lại khi nghỉ ngơi, thư giãn làm huyết áp hạ xuống.
Khi bị lạnh gây co mạch, hoặc dùng 1 số thuốc co mạch (ví dụ thuốc nhỏ mũi) hoặc thuốc tăng co bóp cơ tim, ăn mặn có thể làm HA tăng lên. Ở môi trường nóng, ra nhiều mồ hôi, bị tiêu chảy…hoặc dùng thuốc dãn mạch có thể gây hạ huyết áp.
Lời khuyên cho người bị tăng huyết áp
Bắt đầu và tiếp tục điều trị ngay cả khi bạn không có triệu chứng khó chịu do tăng huyết áp gây ra vì tăng huyết áp có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng nếu như không kiểm soát tốt.
Việc kiểm soát huyết áp tốt mang lại nhiều lợi ích quan trọng hơn nhiều so với vài tác dụng phụ tạm thời do thuốc gây ra. Đừng nản chí vì có thể dùng thuốc suốt đời. Nên tái khám định kỳ Không tự mua thuốc hạ huyết áp uống
Không chỉ uống thuốc khi huyết áp tăng cao và ngưng thuốc khi huyết áp về bình thường.
Không dùng lại toa thuốc cũ trong 1 thời gian dài không tái khám.

Dinh dưỡng cho người huyết áp cao

Người cao huyết áp cần hạn chế rượu, dè chừng muối ăn, ít ăn thịt, tăng cường sử dụng bơ thực vật, ngũ cốc nguyên vỏ lụa, bổ sung nhiều rau quả chứa kali, sữa đã gạn kem…
Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Thị Thanh Nga, Phó trưởng phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Nguyễn Trãi, TP HCM, cho biết chế độ ăn uống không hợp lý với quá nhiều chất béo, ăn quá mặn, sử dụng nhiều thực phẩm chế biến sẵn, hút thuốc lá… là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của bệnh tăng huyết áp hiện nay.
Sự chú trọng chế độ dinh dưỡng của người bị tăng huyết áp sẽ tác động rất lớn đến việc phòng tránh bệnh cũng như những biến chứng nguy hiểm của bệnh.
1. Hạn chế uống rượu
Người mắc bệnh huyết áp cao nhất thiết phải biết hạn chế rượu, không uống nhiều hơn 3 ly rượu nhỏ mỗi ngày đối với đàn ông và 2 ly đối với phụ nữ.
2. Tăng cường sử dụng với bơ thực vật
Nhất thiết phải tránh xa chất béo bão hòa trong thực đơn ăn uống và thay thế tối đa mỡ động vật bằng dầu thực vật. Người cao huyết áp cũng cần thay bơ động vật bằng bơ thực vật.
dinh dưỡng cho người cao huyết áp
3. Không để cân nặng ‘vượt chuẩn’
Thừa cân là nguyên nhân gây ảnh hưởng không tốt đến tim và hệ huyết mạch. Khi cân nặng vượt quá trọng lượng cho phép, chứng cao huyết áp sẽ dễ xuất hiện. Vì thế khi có dấu hiệu tăng cân đột ngột và dễ thừa cân, béo phì, bạn cần nhanh chóng cân bằng lại chế độ ăn uống của bản thân và tập luyện thể dục thể thao hợp lý.
4. Cảnh giác với muối ăn
Một người mắc bệnh huyết áp cao chỉ nên sử dụng nhiều nhất 6g muối mỗi ngày. Vì thế, cần tránh để lọ muối ăn và gia vị trên bàn ăn. Ngoài chuyện nấu nướng các món ăn cho nhạt hơn, người cao huyết áp cũng nên tránh các đồ ăn được chế biến sẵn như thịt xông khói, đồ ăn nhanh, một số đồ hộp… vì chúng rất nhiều natri. Bên cạnh đó cũng nên dè chừng muối ăn có trong ngũ cốc của bữa sáng hay trong bánh quy.
5. Hạn chế ăn thịt
Khi bị huyết áp cao, do phải hạn chế chất béo bão hòa nên tốt nhất là chọn những loại thịt càng nạc càng tốt. Hạn chế thịt bò, thịt lợn và thịt cừu, nên chọn cá và thịt gia cầm (nhớ bỏ da).
6. Chọn những phương thức nấu ăn toàn
Cần chọn những cách nấu ít chất béo nhất mà vẫn đảm bảo hàm lượng dinh dưỡng của đồ ăn. Tốt nhất nên làm chín thức ăn bằng phương thức luộc, hấp hoặc nướng. Hạn chế và tránh ăn chiên, xào đồ ăn.
7. Ưu tiên các đồ ăn ít chất béo
Nên chọn sữa đã gạn kem, sữa chua không đường để sử dụng. Tốt nhất trong trường hợp có thể lựa chọn, nên nghiêng về những sản phẩm càng ít chất béo càng tốt.
8. Sử dụng nhiều với ngũ cốc nguyên vỏ lụa
Để đảm bảo nhu cầu tinh bột của cơ thể, người bị huyết áp cao nên tận dụng các loại ngũ cốc toàn phần. Bên cạnh hàm lượng tinh bột, ngũ cốc còn cung cấp một hàm lượng chất xơ đáng kể.
9. Bổ sung nhiều rau quả chứa kali
Nên nạp đủ lượng rau xanh và hoa quả mỗi ngày cho cơ thể để có được một sức khỏe tốt nhất. Đối với những người có huyết áp cao, bên bổ sung nhiều hoa quả chứa kali như hoa quả khô, chuối…

Tẩy trắng răng tại nhà

Tẩy trắng răng tại nhà, không khó
Tương tự như tẩy trắng răng nhanh, việc tay trang rang tại nhà sẽ mang lại cho bạn một nụ cười tươi sáng, hiệu quả, rạng rỡ hơn.

* Quy trình tẩy trắng răng

Trước tiên, Bác sĩ nha khoa sẽ tiến hành kiểm tra tổng quát về tình trạng nướu và răng của bạn. Nếu phát hiện có quá nhiều tạp chất, mảng bám trên mặt, kẽ răng… Bác sĩ có thể sẽ đề nghị Bạn lấy vôi răng, mảng bám, meo chua dau rang… trước khi tiến hành tẩy trắng nhằm để việc tẩy trắng đạt hiệu quả tối đa.

Sau đó, Bác sĩ sẽ thực hiện thao tác lấy dấu – khuôn hai hàm răng bạn để làm một máng nhựa trong và mềm, máng này sẽ thật vừa vặn với hàm hai răng của bạn.

Và Bạn sẽ được hướng dẫn cách sử dụng máng tẩy kỹ lưỡng như: Cho thuốc tẩy vào máng, cách mang máng tẩy và xử lí những hiện tượng phổ biến trong khi tẩy trắng răng…

* Thời gian mang máng tẩy trong bao lâu?

Thời gian máng tẩy sẽ tùy thuộc vào mức độ mong muốn của bạn về màu răng cũng như sự tác động của dung dịch tẩy đối với răng bạn. Mỗi người khác nhau sẽ có thời gian tẩy trắng khác nhau. Nhưng thông thường, bạn sẽ mang máng có thuốc tẩy trắng răng ở nhà mỗi ngày từ 1 tới 2 giờ và trong khoảng từ 7 tới 10 ngày đối với một ca sậm trung bình.

Opalescence – thuốc tẩy trắng đang được các nha sĩ tin dùng & sử dụng rộng rãi.

Cần phân biệt tẩy trắng răng với làm vệ sinh răng ( clean răng – lấy vôi răng), tẩy trắng răng làm thay đổi thật sự màu răng. Còn clean răng là đánh sạch những vết dơ dính ở mặt ngoài răng nên trông răng có vẻ sáng hơn dù màu răng không thay đổi.

* Về thời gian duy trì độ sáng:

Thông thường, kết quả tẩy trắng có thể duy trì được nhiều năm. Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào việc bạn chăm sóc răng miệng như thế nào, có hút thuốc, sử dụng các thức uống có axít hoặc thực phẩm có màu sậm thường xuyên hay không. (Như rượu vang đỏ, thuốc lá hay cà phê…).

* Một số ca tẩy trắng điển hình:

Răng trước và sau khi tẩy

Răng trước và sau khi tẩy

* Tẩy Trắng Răng là phương pháp hiệu quả và nhanh chóng mang lại sự thẩm mỹ toàn diện cho hàm răng và khuôn mặt. Hiện nay được áp dụng rộng rải ở nhiều nước trên thế giới và hoàn toàn vô hại, không làm hư hại men răng cũng như không gây ảnh hưởng trên sức khỏe toàn thân. Mẹo nhỏ chữa đau nhức răng

Lưu ý: sử dụng thuốc tẩy trắng đúng tiêu chuẩn cùng nồng độ phù hợp với tình trạng răng.

Hàm răng trắng sáng sẽ giúp bạn tự tin hơn, thành công hơn nữa!

TĂNG HUYẾT ÁP VÔ CĂN

Tăng huyết áp vô căn là gì?

Tăng huyết áp là hiện tượng tăng áp lực dòng máu lên thành mạch máu. Có hai loại tăng huyết áp:
  • Tăng huyết áp có nguyên nhân: chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (dưới 5%). Những nguyên nhân có thể nhận biết là: bệnh thận mạn tính, bệnh mạch máu thận, u tủy thượng thận, bệnh cường aldosteron tiên phát, rối loạn thở trong giấc ngủ, sử dụng một số thuốc có liên quan hoặc gây ra tăng huyết áp, hội chứng Cushing (hội chứng này do u ở tuyến yên hay tuyến thượng thận làm tăng tiết cortisol gây tăng huyết áp), hẹp động mạch chủ, bệnh tuyến giáp hay tuyến cận giáp. Điều trị tăng huyết áp có nguyên nhân là giải quyết những vấn đề gây ra tăng huyết áp vừa kể trên.
  • Tăng huyết áp không có nguyên nhân (còn gọi là tăng huyết áp vô căn): gọi như vậy vì cho đến nay vẫn chưa tìm được nguyên nhân làm tăng huyết áp ở nhóm này. Loại tăng huyết áp này chiếm tỷ lệ rất lớn (95%), đến nỗi khi nhắc đến tăng huyết áp thì người ta hiểu đó là tăng huyết áp vô căn.   
Tăng huyết áp vô căn rất nguy hiểm?
  • Điều trị khó khăn: do không biết nguyên nhân gây tăng huyết áp nên khi điều trị thì không thể giải quyết được gốc rễ của bệnh, chủ yếu là cho bệnh nhân dùng thử các loại thuốc hạ huyết áp, thấy loại nào có đáp ứng thì tiếp tục dùng, đôi khi dùng phương pháp đánh bủa vây bằng hai hay ba loại thuốc thuộc các nhóm thuốc khác nhau.
  • Biến chứng nguy hiểm: Đặc điểm của bệnh tăng huyết áp vô căn là nhiều khi dùng thuốc mà huyết áp vẫn không hạ, hoặc trong ngày vẫn có thời điểm huyết áp tăng lên tới đỉnh. Điều này rất bất lợi cho bệnh nhân, vì áp lực mạch máu tăng cao sẽ làm phá hủy những vi mạch, dẫn tới tổn thương những cơ quan đích: phì đại thất trái, đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim, suy tim; đột quỵ hay cơn thiếu máu não thoáng qua; bệnh thận mạn tính; bệnh mạch máu ngoại biên; bệnh lý võng mạc. Biến chứng cấp tính là cơn tăng huyết áp kịch phát, đây là biến chứng nguy hiểm có thể dẫn đến suy tim cấp mà biểu hiện điển hình nhất là phù phổi cấp, tai biến mạch máu não, suy thận…
  • Phải điều trị lâu dài: Nếu như tăng huyết áp có nguyên nhân thì chỉ cần giải quyết nguyên nhân đó là bệnh nhân có thể hết bệnh mà không cần dùng thuốc. Còn với huyết áp vô căn thì có khi người bệnh phải dùng thuốc suốt đời, bởi các thuốc điều trị mới chỉ điều trị triệu chứng chứ không trị tận gốc bệnh. Điều này khiến người bệnh luôn phải lệ thuộc vào thuốc, và dùng thuốc lâu dài lại có hại cho sức khỏe, đặc biệt là các cơ quan gan, thận dễ bị ảnh hưởng nhất. Thuốc điều trị tăng huyết áp nhiều khi làm bệnh nhân mệt mỏi, khó chịu vì những tác dụng phụ của nó.
 
          Những biến chứng nguy hiểm của cao huyết áp bao gồm đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận

Bệnh tăng huyết áp ở người trẻ tuổi

Bệnh tăng huyết áp ở người trẻ (dưới 35 tuổi) là dạng bệnh lý khá phổ biến hiện nay với tỉ lệ người mắc khoảng 5% – 12%. Tình trạng huyết áp tăng cao sẽ gây nhiều tác động xấu đến sức khỏe và hiệu quả công việc.

Không có triệu chứng điển hình

Bệnh Tăng huyết áp ở người trẻ có đến 70% là không có triệu chứng điển hình như nhức đầu, chóng mặt… và thường được phát hiện tình cờ trong những đợt khám sức khỏe định kỳ hoặc bệnh nhân đến khám bệnh vì lý do khác.

Tăng huyết áp ở người trẻ thường bị cao số huyết áp dưới, ví dụ 120/95mmHg, trong khi tăng huyết áp ở người cao tuổi thường là tăng số huyết áp trên, ví dụ 170/80mmHg. Dấu hiệu không điển hình của bệnh tăng huyết áp ở người trẻ có thể gặp như khó kiềm chế cảm xúc, dễ nóng giận, dễ mất tập trung, dễ ảnh hưởng đến công việc, giao tiếp…

Tăng huyết áp gây các biến chứng trên tim mạch, tai biến mạch máu não… Ngoài ra, ở người trẻ bị tăng huyết áp thì tỉ lệ rối loạn chức năng tình dục cao gấp 2,5 lần so với người không bị tăng huyết áp. Tỉ lệ này còn cao hơn khi người trẻ bị tăng huyết áp kèm theo các bệnh khác như đái tháo đường, bệnh lý thận mạn… Ngoài ra, người bệnh cũng dễ bị rối loạn cảm xúc theo chiều hướng dễ nóng giận, mất kiềm chế, mất khả năng kiểm soát bản thân…

Các yếu tố cản trở việc điều trị tăng huyết áp ở người trẻ xuất phát từ tâm lý không chấp nhận mình bị tăng huyết áp vì cảm thấy cơ thể khỏe mạnh bình thường, tâm lý che giấu bệnh vì sợ ảnh hưởng việc thăng tiến trong công việc.

Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tăng huyết áp ở người trẻ

Nguyên nhân gây bệnh cao huyết áp ở người trẻ tuổi là làm việc căng thẳng.
Các yếu tố góp phần gây bệnh tăng huyết áp ở người trẻ là hút thuốc lá, béo phì, stress vì làm việc căng thẳng, ăn quá mặn.

Nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp ở người lớn tuổi có đến 95% trường hợp không có nguyên nhân, chỉ khoảng 5% có nguyên nhân. Tuy nhiên, ở người trẻ, tỉ lệ tăng huyết áp có nguyên nhân cao hơn so với người lớn tuổi. Các nguyên nhân có thể gặp là bệnh lý thận mạn tính, mất thăng bằng nội tiết tố, dùng nhiều rượu, bia … Ngoài ra, các yếu tố góp phần làm tăng huyết áp là hút thuốc lá (kể cả hút thuốc lá thụ động), béo phì, stress, lối sống tĩnh tại, ăn quá mặn.

Để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp ở người trẻ tuổi, cần thực hiện giảm cân theo chế độ ăn kiêng khoa học: ít đường, ít mỡ, nhiều chất đạm và chất xơ nếu bị béo phì. Ngoài ra, nên giảm bớt khẩu phần, lượng chats trong mỗi bữa ăn chứ không nên giảm bớt số bữa ăn hằng ngày. Không nên ăn quà bánh vặt, nên ăn nhạt. Chỉ nên ăn không quá 2 – 4g muối mỗi ngày. Lượng muối này bao gồm cả lượng muối có trong thức ăn và nước chấm. Nên ăn thức ăn có chứa nhiều các chất để hoạt động của hệ tim mạch được ổn định như sau:

-       Kali (có nhiều trong chuối, nước dừa, đậu trắng…),

-       Can-xi (có nhiều trong sữa, tôm, cua…),

-       Ma-giê (có nhiều trong thịt).

Nên ăn chất đạm có nguồn gốc từ cá và thực vật hơn là các loại thịt heo, bò, gà… Không nên ăn quá ngọt ngay cả khi không bị đái tháo đường…, hạn chế ăn mỡ động vật. Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây để cung cấp nhiều chất khoáng, vitamin và chất xơ.

Hạn chế uống nhiều rượu. Nên rèn luyện thân thể, thường xuyên tập thể dục đều đặn mỗi ngày, mỗi lần khoảng 30 – 45 phút. Nên dùng các loại hình như dưỡng sinh, đi bộ, chạy bộ và tuyệt đối không được gắng sức khi cảm thấy tim đập nhanh. Giữ nếp sinh hoạt điều độ, ổn định, tránh trạng thái xúc động, lo âu. Ngưng hút thuốc lá.

Khi điều trị dùng thuốc, người bệnh nên tuân thủ lời dặn của bác sĩ, không nên tự ý ngừng thuốc.

Người bị Cao huyết áp nên ăn gì?

Người bị Cao huyết áp nên ăn gì?

Như chúng ta đã biết, trong trái cây và rau xanh có chứa nhiều thành phần vitamin, chất xơ, kali, calcium và magnesium,…là những thứ có lợi trong việc kiểm soát các bệnh tim mạch và huyết áp.

nguoi bị cao huyet ap nen an gi

Hoa quả hay rau xanh đều là thực phẩm không chỉ tốt cho bệnh huyết áp mà còn là thực phẩm vàng để cải thiện rất nhiều bệnh…

Hoa quả

Mỗi ngày, chúng ta nên ăn nhiều loại hoa quả khác nhau, đặc biệt là người bệnh tăng huyết áp. Lượng protein, chất xơ, sắt, vitamin dồi dào trong trái cây sẽ là “rào cản” để bạn ngăn lại những rắc rối của chứng tăng huyết áp (giảm 4% nguy cơ mắc bệnh tim mạch).

Nên ăn nhiếu chuối vì nó là loại quả rất giàu kali, hàm lượng chất xơ lớn, có khả năng phòng chống bệnh tim mạch. Đồng thời, nho cũng là loại quả tốt cho những người bị bệnh tim mạch, tốt cho da và sự rối loạn ở gan. Nho đỏ có khả năng chống lão hoá tuyệt hảo. Chất flavonoid giúp mở rộng mạch máu và tăng cường lượng máu chảy đến bề mặt da. Chất quenetin có tác dụng ngăn ngừa sự kết tụ máu, phòng chống được bệnh tim mạch. bệnh tiểu đường nên ăn gi

Ngoài ra, những loại quả chứa nhiều vitamin C như cam, quýt, canh, bưởi rất cần thiết cho cơ thể chúng ta bổ sung mỗi ngày. Do vitamin C không chỉ chống oxy hóa, tăng cường hệ miễn dịch, còn có khả năng sản sinh collagen rất hiệu quả trong việc phòng và điều trị cho các bệnh tim mạch nói chung và bệnh tăng huyết áp nói riêng.

Mỗi ngày, chúng ta nên ăn 4 – 5 phần, tương đương với 1 bát hoa quả tươi, ½ bát hoa quả giữ lạnh và ¼ bát hoa quả sấy khô, kèm theo 1 – 2 cốc nước ép trái cây tươi không có đường.

Huyết áp được ví như “kẻ giết người thầm lặng” vì bệnh thường xảy ra rất âm thầm khiến người bệnh không thể biết nếu không được theo dõi thường xuyên. Máy đo huyết áp điện tử – Sản phẩm sử dụng đơn giản, dễ dàng, chính xác cao sẽ là vật dụng cực kỳ cần thiết trong mỗi tủ thuốc gia đình.

Rau xanh

Rau tươi còn là nguồn vitamin và muối khoáng quan trọng, nhất là các chất khoáng có tính kiềm như kali, canxi, magiê rất có lợi trong việc giảm và điều hòa huyết áp. Ngoài ra, chất sắt trong rau tươi cũng được cơ thể hấp thu tốt hơn sắt ở các hợp chất vô cơ. Các loại rau đậu, xà lách là nguồn mangan rất tốt cho việc phòng và điều trị các biến chứng tim mạch cũng như việc giảm huyết áp. Nhóm vitamin A và C chống oxy hóa; canxi giúp ngăn ngừa sự tích tụ mảng bám ở động mạch. Rau lá xanh cũng là một nguồn cung cấp omega-3 tuyệt vời.

Hàm lượng chất xơ có trong các loại rau xanh rất đáng lưu tâm. Đặc biệt là các loại rau có màu xanh thẫm như cải bó xôi, rau muống, bong cải xanh…Bởi chúng giúp “làm sạch” lượng mỡ xấu và cholesterol bám ở thành mạch máu, tiền nguyên nhân gây nên chứng tăng huyết áp.

Theo nghiên cứu gần đây nhất nhận định rằng: “Những người ăn khoảng 200-300g rau/ngày giảm hơn 30% nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ so với những người chỉ ăn ở mức tối thiểu (ít hơn 50g/ngày)”. Khác với các loại thực phẩm khác khi ăn quá nhiều thường phát sinh tác dụng phụ, riêng ăn nhiều rau xanh không bao giờ thừa.

Những thực phẩm kể trên rất dễ kiếm, dễ ăn vì vậy bạn hãy bảo vệ sức khỏe của gia đình mình ngay hôm nay bạn nhé!
xem thêm Cao huyết áp nên uống thuốc gì

HƯỚNG DẪN DÀNH CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

HƯỚNG DẪN DÀNH CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP
Cao huyết áp còn gọi là tăng huyết áp và khái niệm thường dùng trong dân chúng là bệnh tăng xông (tension)
Cao huyết áp là bệnh lý thuờng gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi. Chiếm 8-12% dân số.Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ cao huyết áp như tiều đường, thuốc lá, tăng lipid máu, di truyền.Cao huyết áp là bệnh lý gây tử vong và di chứng thần kinh nặng nề như liệt nữa người, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy suy tim ,thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống ( không cảm thấy khoẻ khoắn, mất khả năng lao động) và gia tăng khả năng tử vong.Do đó điều trị huyết áp cao là vấn đề cần lưu ý trong cộng đồng vì những hậu quả to lớn của nó.
Ngày nay với sự tiến bộ về kỷ thuật chẩn đoán (máy đo huyết áp phổ biến rộng rãi) và càng có nhiều loại thuốc điều trị ít tác hại, việc điều trị đã mang đến cho bệnh nhân sự cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm đáng kể tử vong và các di chứng(liệt nữa người, suy tim) do cao huyết áp gây nên.
Người bệnh cao huyết áp cũng cần quan niệm rằng cần phải chấp nhận việc điều trị tốn kém lâu dài để đổi lấy một cuộc sống an toàn. Cao huyết áp thường không triệu chứng do đó nhiều người chỉ nhận ra bản thân họ bị cao huyết áp khi họ bị tai biến mạch máu não (còn gọi là đột quî). Không thể căn cứ vào triệu chứng nhức đầu, chóng mặt để uống thuốc hạ áp bởi vì nhức đầu, chóng mặt không phải thường xuyên xuất hiện khi huyết áp tăng cao đột ngột và các triệu chứng này có thể gặp ở bệnh lý khác( ví dụ nhức đầu do căng thẳng,viêm xoang, và chóng mặt có thể do tụt huyết áp...).Tốt nhất nên thường xuyên kiểm tra huyết áp định kỳ với những người chưa cao huyết áp và khi nghi ngờ cao huyết áp cần đo huyết áp nhiều lần .Nếu huyết áp vẫn cao thì nên bắt đầu biện pháp điều chỉnh cách sống(tập thể dục, cai thuốc lá, điều chỉnh chế độ ăn) và xem xét điều trị thuốc.
Huyết áp không phải là con số hằng định
Trị số huyết áp thay đổi rất nhiều khi có yếu tố tác động như tâm lý(lo âu, sợ hãi, mừng vui...) vận động(đi lại , chạy nhảy) hoặc môi trường (nóng lạnh), chất kích thích(thuốc lá, càphê, rượu bia) và bệnh lý (nóng sốt, đau đớn).Trong những trường hợp trên, huyết áp thường tăng cao hơn bình thường.Ví dụ huyết áp của bạn lúc nghỉ thường 130/80mmHg khi bạn lên cầu thang lầu 3,nếu bạn đo huyết áp ngay thì trị số huyết áp của bạn có thể 150/80-180/90mmHg.Trong những trường hợp này không thể cho rằng bạn bị cao huyết áp.Do đó tốt nhất bạn phải nghỉ ngơi ổn định trước khi đo huyết áp nếu bạn muốn có trị số huyết áp trung thực và phải đo nhiều lần sau đó tính trung bình sau 3 lần đo.Bạn cũng đừng thắc mắc nhiều nếu huyết áp trước đó khác với trị số bây giờ.
Nhịp sinh học huyết áp của bạn thường dao động rõ rệt, huyết áp thường cao dần từ lúc bạn thức giấc và gia tăng tùy theo bạn vận động hoặc căng thẳng hay không. Vào chiều tối khi bạn nghỉ ngơi thư giãn huyết áp xuống nhẹ và sẽ xuống thấp nhất khi bạn ngủ say vào ban đêm cho đến gần sáng.Các nghiên cứu ghi nhận rằng ở người cao huyết áp mà huyết áp không hạ vào ban đêm hoặc hạ quá mức hoặc tăng vọt vào buổi sáng đều là yếu tố bất lợi vì dễ bị đột quî do cao huyết áp.
Khi nào gọi là cao huyết áp ?
Người ta thường dùng khái niệm huyết áp tâm thu (hoặc huyết áp tối đa) cho trị số huyết áp trên và huyết áp tâm trương (hoặc tối thiểu) cho trị số huyết áp dưới.Ví dụ khi bác sĩ của bạn ghi huyết áp của bạn : 180/95mmHg tức là huyết áp tâm thu (hoặc tối đa của bạn là 180mmHg và huyết áp tâm trương (hoặc tối thiểu) là 95mmHg.
Khi trị số huyết áp tâm thu > 140mmHg và huyết áp tâm trương >90 mmHg được xem là cao huyết áp.Đối với người già, dạng cao huyết áp phổ biến là cao huyết áp tâm thu đơn thuần tức là chỉ số huyết áp tâm thu >160mmHg nhưng huyết áp tâm trương không cao(<90mmHg).
Ở trẻ em trị số huyết áp có thấp hơn quy ước của người lớn.
Cách đo huyết áp:
Để có trị số huyết áp đúng, việc đo huyết áp là bước chẩn đoán quan trọng nhất vì tránh được việc điều trị quá mức hoặc không đầy đủ.Cần đo nhiều lần và nhiều vị trí khác nhau (2 tay, 2 chân) để so sánh đôi khi phát hiện bệnh lý mạch máu ví dụ như trong teo hẹp eo động mạch chủ huyết áp chi trên cao hơn chi dưới.
Đo huyết áp cần thực hiện trong phòng yên tỉnh, trạng thái tinh thần thoải mái.Tư thế đo huyết áp thông thường là tư thế nằm và ngồi để làm sao băng quấn cánh tay ngang mức với tim.Băng quấn cánh tay(cuff) phải phù hợp kích thứơc cánh tay. Trẻ em cần có băng quấn cánh tay kích thước nhỏ hơn.
Hướng dẫn đo huyết áp:
Nên sử dụng máy đo huyết áp nào?
Máy đo huyết áp thủy ngân được xem là tiêu chuẩn. Ngày nay người ta giảm dần việc sử dụng máy đo huyết áp thủy ngân vì độc tính với môi trường.Các loại máy dạng đồng hồ thường phổ biến sử dụng trong giới thầy thuốc,trong khi đó các máy đo huyết áp điện tử thường sử dụng rộng rãi trong dân chúng vì dễ đo.Theo Uỷ Ban phối hợp quốc gia về cao huyết áp Hoa Kỳ(JNC)ø và Tổ chức Y tế Thế Giới(WHO), đối với máy đo huyết áp điện tử, chỉ nên sử dụng loại băng quấn cánh tay,không nên sử dụng cổ tay và ngón tay vì không chính xác.
Bạn có thể chọn máy đo huyết áp đồng hồ hoặc có thể máy đo điện tử để tự đo huyết áp ở nhà. Máy đo huyết áp đồng hồ thường kèm theo ống nghe thường giá rẽ hơn máy đo huyết áp điện tử nhưng đòi hỏi bạn phải được nhân viên y tế huấn luyện cách đo . Đối với máy đo huyết áp điện tử ưu điểm là dễ sử dụng , nhưng nhược điểm là các máy tại thị trường Việt nam chỉ có số ít Hãng như Omron là được kiểm định theo tiêu chuẩn Anh Mỹ.Khi chọn máy đo huyết áp điện tử các bạn nên chọn các loại máy đo huyết áp đã được các tổ chức uy tín kiểm định chất lượng. Hiện nay 2 tổ chức có uy tín trong kiểm tra chất lượng máy đo huyết áp là Hiệp hội cao huyết áp Anh quốc (British Hypertension Society) và Hiệp hội Phát triển Dụng cụ y tế Hoa kỳ (Association for Advancement of Medical Instrumentation).
Sau đây là một số máy đo huyết áp điện tử được khuyên dùng:
Loại tự động :
AND UA-767,và Sunbeam 7652
Omron HEM-711, Omron HEX -712
Omron HEM-705CP, Omron HEM-735C, Omron HEM-713C, Omron HEM -737 Intellisense,
Loại bán tự động(bơm tay) giá thành rẻ hơn:
AND UA -702, Omron HEM- 412C, Lumiscope 1065, Sunmark 144.
Một số máy có thể chấp nhận sử dụng:
Omron HEM 703CP, Omron M4Omron MX2Omron HEM-722C
Một số máy không chấp nhận sử dụng:
Philips HP5332, Nissei DS-175
Omron HEM 706, Omron HEM 403C
Bên cạnh đó một số máy ra đời sau này được cải tiến về chất lượng tốt hơn đã được bày bán trên thị trường nhưng chưa được kiểm định bởi 2 tổ chức trên. Do đó bảng trên đây chỉ có giá trị tham khảo.
Các xét nghiệm cần làm khi bạn bị cao huyết áp:
Xét nghiệm cơ bản đối với tất cả các bệnh nhân:

Tổng phân tích nước tiểu
Công thức máu toàn phần
Sinh hoá máu (kali, natri. creatinin, glucose, cholesterol toàn phần, HDL cholesterol)
ECG
Xét nghiệm tối ưu:

Độ thanh thải creatinine,vi đạm niệu, protein nước tiểu 24 giờ, calcium, axit uric , triglyceride lúc đói,LDL cholesterol, glycosolated hemoglobin, TSH,
siêu âm tim.
Xét nghiệm tìm nguyên nhân:
Huyết áp cao xãy ra >90% không tìm thấy nguyên nhân hay còn gọi là vô căn. Chỉ một số ít bệnh nhân cao huyết áp có nguyên nhân gây ra.Cao huyết áp có nguyên nhân cần nghi ngờ ở những bệnh nhân trẻ tuổi hoặc quá lớn tuổi, kém đáp ứng điều trị hoặc khởi phát cao huyết áp đột ngột. Do đó bác sĩ của bạn sẽ cho thêm những xét nghiệm tầm soát tốn kém hơn để tìm nguyên nhân của cao huyết áp và như vậy mới có thể giải quyết tận gốc nguyên nhân cao huyết áp.

Nếu huyết áp dao động nhiều có những cơn kịch phát kèm nhịp tim nhanh,vả mồ hôi, nhức đầu nhiều bác sĩ của bạn sẽ nghi ngờ khối u ở thượng thận tủy sẽ cho thêm các xét nghiệm: siêu âm thận tìm khối u vùng thượng thận và xét nghiệm catecholamine nước tiểu 24 giờ và chất chuyển hoá vanillyl madelic acid (VMA), chụp đồng vị phóng xạ MIBG
Nếu cao huyết áp kèm chênh lệch huyết áp chi trên và chi dưới hoặc mạch đùi khó bắt cần xem xét hẹp eo động mạch chủ .Có thể sử dụng siêu âm Doppler mạch máu ,chụp mạch máu chọn lọc DSA. chụp mạch bằng cộng hưởng từ(Magnetic Resonance Angiography).Những kỷ thuật này có thể sử dụng khi nghi ngờ hẹp Động mạch thận.
Các xét nghiệm Renin, Aldosterone và Cortisone cũng giúp ích nhiều trong xác định cao huyết áp do bệnh lý nội tiết tố như hội chứng Conn và Cushing...
Tại sao phải điều trị huyết áp cao?

Huyết áp cao thường gây tai biến nghiêm trọng như tử vong và hôn mê do tai biến mạch máu não, di chứng liệt nữa người, suy tim, thiếu máu cơ tim, suy thận, phinh bóc tách động mạch chủ... Do đó mục đích chính của điều trị cao huyết áp là để phòng ngừa những biến chứng này.
Thông qua trị số huyết áp được hạ bằng thuốc hạ áp chúng ta có thể nhận biết huyết áp có thể kiểm soát tốt hay không. Tốt nhất nên đưa trị số huyết áp về < 140/85mmHg;đối với người gia,ø trị số huyết áp ban đầu có thể đưa về <160/90mmHg sau đó điều chỉnh tùy theo sự chịu đựng của bệnh nhân.
Điều trị huyết áp cao là điều trị suốt đời,do đó khi huyết áp đã trở về gần bình thường cũng không nên ngưng thuốc hạ áp mà phải điều trị tiếp tục vì huyết áp gia tăng trở lại khi ngưng thuốc.Cần tham vấn thường xuyên bác sĩ của bạn khi huyết áp quá cao hoặc quá thấp trong quá trình điều trị.
Điều trị thuốc hạ áp có thể phối hợp các nhóm thuốc khác nhau để tăng hiệu quả và giảm tác dụng phụ (do sử dụng liều thấp).Cần lưu ý đến tác dụng phụ của thuốc khi điều trị đặc biệt là tụt huyết áp ở người già. Ơû người già, bác sĩ điều trị thường cho thuốc hạ áp với liều khởi đầu chỉ bằng nữa liều người trẻ vì người già dễ tụt huyết áp do thuốc hơn.
Ngoàøi việc điều trị huyết áp, cần lưu ý điều trị các yếu tố nguy cơ khác kèm theo như tiểu đường , tăng lipid máu...
Bạn sẽ được bác sĩ điều trị gì khi bạn bị cao huyết áp?
Thông thường khi đo trị số huyết áp của bạn cao >140/90nnHg với nhiều lần đo trong nhiều ngày bạn có thể được xem là cao huyết áp.Nếu huyết áp của bạn không cao lắm tức khoảng 140/90-150/95nnHg và tình trạng chung tốt và không mắc các bệnh làm xấu thêm tình trạng tim mạch.Bạn có thể không dùng thuốc mà cần phải điều chỉnh cách sống. Nếu huyết áp cao hơn hoặc không cải thiện thì có thể xem xét điều trị thuốc ngay sau khi cân nhắc cẩn thận.

Việc điều chỉnh các sống bao gồm:Điều chỉnh chế độ ăn uống như giảm ăn mặn (<6g natri chlorua), giảm mỡ,giảm đường (nếu có tiểu đường), không uống quá nhiều bia rượu mặc dù uống với số lượng hạn chế cũng giúp có lợi cho sức khoẻ của bạn (chừng 15ml rượu ethanol, 360ml bia/ngày)
Tập thể dục đều đặn là cách thức giảm cân, hoạt động thể lực aerobic hàng ngày 30-45 phút hầu hết các ngày trong tuần.
Ngưng hút thuốc lá.
Đời sống tinh thần thoải mái nghỉ ngơi giải trí hợp lý
Điều trị thuốc hạ áp:
Bác sĩ của bạn sẽ điều trị bệnh cao huyết áp bằng thuốc cho bạn khi trị số huyết áp khá cao, huyết áp cao có ảnh hưởng tim,mắt ,thận , não.hay chưa cũng như kèm theo các bệnh liên quan khác (tiểu đường, tăng mỡ trong máu.)
Một số thuốc hạ áp thường dùng:
Nhóm thuốc lợi tiểu:
Furosemid(Lasix, Lasilix)
Hydrochlorothiazid(Hypothiazid)
Indapamid(Natrilix SR)
Nhóm thuốc ức chế can xi:

Nhóm Dihydropyridine : Nifedipine(Adalat,Procardia) chỉ nên sử dụng chế phẩm tác dụng kéo dài không nên sử dụng các chế phẩm tác dụng ngắn đặc biệt là dạng ngậm dưới lưởûi vì không an toàn (gia tăng cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim và tử vong).Felodipine(Plendil), Amlodipine(Amlor.Amdepin, Amlopress)

Nhóm Không Dihydropyridine :Tildiem(Tildiazem), Verapamil(Isoptin)Nhóm thuốc ức chế men chuyển:
Captopril (Lopril), Enalapril (Renitec), Lisinopril (Zestril), Peridopril (Coversyl)
Nhóm thuốc ức chế bêta giao cảm:
Propranolol (Avlocardyl, Inderal), Atenolol (Tenormin), Metoprolol (Lopresor),Acebutolol (Sectral), Pindolol (Visken)
Việc lựa chọn thuốc hạ áp nào là phụ thuộc vào tình trạng huyết áp và tình trạng bệnh lý saün có( tuổi, bệnh tim, bệnh phổi,bệnh thận.).Ví dụ người có bệnh phổi như hen suyễn hoặc nhịp tim chậm(<60 lần/phút) thì không nên sử dụng thuốc ức chế bêta.Nhưng thuốc ức chế bêta có lợi hơn ở những bệnh nhân huyết áp cao kèm thiếu máu cơ tim mà nhịp tim nhanh. Người có suy tim thì thuốc ức chế men chuyển có lợi hơn. Thuốc ức chế can-xi Dihydropyridine thường được chỉ định rộng rãi vì ít tác dụng phụ, nhưng tốt nhất sử dụng dạng tác dụng kéo dài.Nhóm không Dihydropyridine (verapamil, diltiazem) có tác dụng tốt cao huyết áp kèm bệnh mạch vành , nhưng làm chậm dẫn truyền và suy giảm sức bóp của tim do đó cần thận trọng với blốc A-V, và suy tim.
Theo dõi hiệu quả điều trị:
Các cách thức theo dõi điều trị:
Đo huyết áp tại phòng khám:
Đây là cách thức thường áp dụng cho bệnh nhân. Nhược điểm là trị số huyết áp tại phòng khám thường cao hơn trị số thực sự 20-30mmHg, dù kỷ thuật đo của bác sĩ là đúng. Hiện tượng này còn gọi là hiệu ứng áo choàng trắng.Sự gia tăng huyết áp này là do tâm lý bệnh nhân khi đến môi trường y tế.Điều này làm bác sĩ thay đổi thuốc hoăïc tăng liều sẽ gây bất lợi là tụt huyết áp do điều trị quá mức.
Đo huyết áp tại nhà: Thật là lý tưởng nếu bệnh nhân tự đo huyết áp ở nhà nhiều lần trong ngày để kết hợp với trị số đo tại phòng khám. Với các máy đo huyết áp điện tử hiện nay( đặc biệt những máy có kiểm định chất lượng tốt) sẽ hổ trợ lớn cho bác sĩ và bệnh nhân theo dõi điều trị.Một khó khăn thường gặp là làm sao để bệnh nhân đo tại nhà đúng kỷ thuật và không phải tất cả bệnh nhân đều có maý đo huyết áp tại nhà dù giá máy hiện nay tương đối chấp nhận.
Đo huyết áp với kỷ thuật theo dõi huyết áp liên tục 24 giờ (ABPM) trong điều kiện ngoại trú:
Ngoài ra, khi bạn không có máy đo huyết áp tại nhà, bác sĩ của bạn có thể đề nghị bạn mang 1 máy đo huyết áp theo dõi liên tục 24 giờ (ambulatory blood pressure monitoring-ABPM), là máy đo huyết áp trong điều kiện ngoại trú. Đây là loại máy hoàn toàn tự động, ban ngày máy có thể đo mỗi 15 phút 1 lần và ban đêm mỗi 30 phút -1 giờ 1 lần đo.Sau đó 24 giờ sẽ nạp vào máy vi tính và bác sĩ chuyên trách sẽ in ra cho bạn 1 bảng kết quả đo và biểu đồ huyết áp dao động trong ngày.Nhờ số lần đo >60 lần/ ngày mà bác sĩ của bạn sẽ biết được chính xác hơn huyết áp của bạn đã trở về gần bình thường chưa và biết được thời điểm nào huyết áp bạn lên cao hoặc có tụt huyết áp không để điều chỉnh thuốc hạ áp cho bạn.Chi phí cho một lần đo 24 giờ chừng 200.000 đồng là tương đối cao nhưng hiệu quả đánh giá tình trạng huyết áp trong khi điều trị là khá lớn và cho đến nay đây là biện pháp tốt nhất để đánh giá hiệu quả điều trị so với đo huyết áp tại phòng khám hoặc tự đo tại nhà.
Hình 2: Một người cao huyết áp đang mang máy theo dõi huyết áp 24 giờ (ABPM)
Điều trị cao huyết áp chỉ thật sự ích lợi khi trị số huyết áp được đưa về gần như bình thường.Với trị số này mới có thể ngăn ngừa biến chứng do cao huyết áp.Vấn đề quan trọng là việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân và sử dụng thuốc hợp lý của bác sĩ.Trong nhiều khảo sát gần đây cho thấy chỉ 40-50% bệnh nhân được điều trị cao huyết áp có trị số huyết áp trở về gần bình thường .Người cao huyết áp không tuân thủ đúng điều trị một phần do chưa hiểu hết tầm quan trọng của điều trị huyết áp, do công việc không tái khám và uống thuốc đúng giờ, chi phí thuốc và các xét nghiệm kèm theo trong mỗi lần khám khá đắt và tác dụng phụ của thuốc.
Việc theo dõi điều trị có hiệu quả hay không là vấn đề quan trọng.Có thể bạn tự đo huyết áp ở nhà trung bình > 3lần /ngày sau đó ghi vào sổ theo dõi huyết áp. Khi tái khám bạn nên đem theo để bác sĩ của bạn tham khảo kết hợp với trị số đo huyết áp tại phòng khám bệnh.
Mặc dù huyết áp bạn có thể đã ổn định trong giới hạn cho phép nhưng điều đó không có nghĩa là bạn tự ý ngưng thuốc. Bạn cần khám định kỳ tại bác sĩ chuyên khoa tim mạch mà bạn tin tưởng và tái khám ngay khi bạn thấy có thay đổi bất thường như choáng váng, khó thở...
Luôn luôn tìm nguyên nhân gây ra cao huyết áp:
Hầu hết các trường hợp cao huyết áp đều là không rõ nguyên nhân, do đó ngoài việc điều trị bằng thuốc hạ áp phải lưu ý đến điều trị các yếu tố nguy cơ như tiểu đường ,tăng lipid máu, giảm ăn mặn,chế độ ăn kiêng hợp lý, tập thể dục đều đặn.

Ở người trẻ hoặc người quá già có cao huyết áp cần lưu ý một số nguyên nhân mà việc điều trị can thiệp phẩu thuật có thể chửa trị khỏi hoàn toàn như hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch thận,u tủy thượng thận.